Chlamydia trachomatis là gì? Các công bố khoa học về Chlamydia trachomatis
Chlamydia trachomatis là một loại vi khuẩn gram âm không cảnh giới gây nên bệnh chlamydia, một bệnh lây truyền qua đường tình dục. Chlamydia trachomatis thường ...
Chlamydia trachomatis là một loại vi khuẩn gram âm không cảnh giới gây nên bệnh chlamydia, một bệnh lây truyền qua đường tình dục. Chlamydia trachomatis thường tấn công các bộ phận sinh dục như âm đạo, âm hộ, cổ tử cung và ống dẫn tinh ở nam giới. Nếu bị nhiễm chlamydia trachomatis, người mắc bệnh có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng như chảy màu, ngứa, đau khi tiểu và viêm nhiễm. Nếu không được điều trị kịp thời, nhiễm chlamydia có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng như viêm nhiễm ống dẫn tinh, viêm tử cung và vô sinh. Điều trị chlamydia thường thông qua việc sử dụng kháng sinh.
Chlamydia trachomatis là một loại vi khuẩn có hình non bắt theo các bộ phận tế bào của con người. Nó có khả năng nhân lên và sinh sản trong các tế bào chủ và gây viêm nhiễm.
Chlamydia trachomatis thường được lây truyền qua quan hệ tình dục không an toàn, bao gồm cả quan hệ tình dục âm đạo, hậu môn, và miệng. Ngoài ra, nó cũng có thể lây từ mẹ sang thai nhi trong quá trình sinh nở.
Người bị nhiễm chlamydia trachomatis thường không có triệu chứng hoặc có triệu chứng nhẹ, dẫn đến việc khá nhiều người không biết mình bị nhiễm. Tuy nhiên, khi có triệu chứng, các triệu chứng chính là:
1. Nam giới: có thể thấy xuất tinh màu trắng hoặc mục, đau hoặc rát khi tiểu, sưng hoặc đau tinh hoàn.
2. Nữ giới: có thể có chảy âm đạo màu vàng hoặc xanh lục, ngứa hoặc đau âm đạo, đau hoặc rát khi tiểu, ra máu ngoài chu kỳ kinh nguyệt.
Nếu không được điều trị kịp thời, chlamydia có thể gây ra biến chứng và ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản. Các biến chứng có thể bao gồm viêm ống dẫn tinh, viêm tử cung, nhiễm trùng tử cung, viêm màng tử cung, vô sinh và nạo phá thai tự nhiên.
Để chẩn đoán chlamydia trachomatis, người ta thường thực hiện các xét nghiệm như xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm khối u nữ, và xét nghiệm dịch âm đạo hoặc dịch cổ tử cung ở nữ giới. Điều trị chlamydia thường thông qua việc sử dụng kháng sinh, như azithromycin hoặc antibiotics từ nhóm tetracycline. Đồng thời, người bệnh cũng cần thông báo cho đối tác tình dục để làm xét nghiệm và điều trị nếu cần thiết.
Ngoài việc kiểm soát tình dục an toàn, việc phòng ngừa chlamydia cũng bao gồm việc tiêm phòng chống viêm màng tử cung nếu cần thiết, thực hiện kiểm tra định kỳ và thực hiện theo lịch trình kiểm tra nếu có các yếu tố nguy cơ cao.
Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chlamydia trachomatis":
In a conventional class I ribonucleotide reductase (RNR), a diiron(II/II) cofactor in the R2 subunit reacts with oxygen to produce a diiron(III/IV) intermediate, which generates a stable tyrosyl radical (Y⚫). The Y⚫ reversibly oxidizes a cysteine residue in the R1 subunit to a cysteinyl radical (C⚫), which abstracts the 3′-hydrogen of the substrate to initiate its reduction. The RNR from
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10